- HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT__PHẦN 2__THÔNG SỐ KỸ THUẬT CAMERA

- TÌM HIỂU HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT__PHẦN 2__THÔNG SỐ KỸ THUẬT CAMERA

- TÌM HIỂU HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT__PHẦN 2__THÔNG SỐ KỸ THUẬT CAMERA

Camera có rất nhiều các thông số kỹ thuật. Tuy nhiên khi thiết kế, lựa chọn camera bạn nên tham khảo một số thông số kỹ thuật chính sau:

1. ĐỘ PHÂN GIẢI

- Độ phân giải (Resolution):  là thước đo chất lượng mà hình ảnh camera thu được tại đầu ghi hình.
- Đơn vị tính độ phân giải: 

+ Camera có dây (camera Analog) thì độ phân giải được tíng bằng đơn vị TVL (tivi lines). Chỉ số TVL càng lớn thì camera càng nét.

+ Những camera IP thường tính độ phân giải bằng megapixel (MP) cũng tương tự như TVL, megapixel càng lớn sẽ đem lại hình ảnh tốt hơn.

+ Camera hiện nay phổ biến được trang bị cảm biến 2.43 megapixel của Sony. Tuy nhiên độ nét sẽ đi kèm giá tiền.

- Độ phân giải được tính bằng TVL là gì ?

TVL (television lines) được sử dụng để xác định độ phân giải của camera thường (camera analog). TVL được đo bằng Biểu đồ độ phân giải EIA-1956.

Do sử dụng công nghệ quét ngang – công nghệ sử dụng những đường kẻ thẳng đứng đen, trắng xen kẽ vào nhau và tạo nên một khung hình, TVL xác định bằng tổng số đường thắng đứng mà ta đếm được, cả đen và trắng. Một thiết bị có độ phân giải là 600TVL có nghĩa là có 300 dòng thẳng đứng sáng và 300 dòng thẳng đứng tối.

Chính vì vậy, một camera có độ phân giải TVL càng cao, sẽ có mật độ đường kẻ nhiều hơn, hình ảnh sẽ chi tiết hơn, rõ nét hơn.

Ảnh mô tả độ phân giải TVL

- Độ phân giải được tính bằng MP (Megapixel) là gì ?
MP (Megapixel) được sử dụng xác định độ phân giải của camera IP và camera HD, hiện đang rất phổ biến trên thị trường

Sử dụng công nghệ điểm ảnh, tạo nên khung hình kỹ thuật số, MP được tính bằng tích số điểm ảnh hàng ngang và số điểm ảnh hàng dọc. 1 Pixel = 1 điểm ảnh. 1 megapixel = 1 triệu điểm ảnh. Hiện nay, MP được xây dựng theo các chuẩn nhất định về tỷ lệ điểm ngang và điểm dọc như sau:

  • 1152×864 (Pixel)     = 995.328      ≈ 1 Megapixel
  • 1280×960 (Pixel)     = 1.228.880   ≈ 1 Megapixel
  • 1280×1024 (Pixel)   = 1.310.720   ≈ 1.3 Megapixel
  • 1600×1200 (Pixel)   = 1.920.000   ≈ 2 Megapixel
  • 2048×1536 (Pixel)   = 3.145.728   ≈ 3 Megapixel
  • 2272×1704 (Pixel)   = 3.871.488   ≈ 4 Megapixel
  • 2560×1920 (Pixel)   = 4.915.200   ≈ 5 Megapixel
  • 2592×1944 (Pixel)   = 5.038.848   ≈ 5 Megapixel
  • 3008×1960 (Pixel)   = 5.895.680   ≈ 6 Megapixel
  • 3072×2304 (Pixel)   = 7.077.888   ≈ 7 Megapixel

Ảnh mô tả độ phân giải MP

Với số điểm ảnh càng cao (độ phân giải camera quan sát càng cao), thi camera sẽ chất lượng hình ảnh càng rõ nét. Tuy nhiên, độ phân giải càng cao, dung lượng hình ảnh càng lớn, chiếm nhiều băng thông, nếu hệ thống truyền tín hiệu mạng không tốt, hình ảnh xem quả mạng gặp phải trường hợp bị giật, bị trễ hình.

Các chuẩn thường gặp trên camera HD như 720P, 960P và 1080P

- 720P tương đương số điểm ảnh 1280x720

- 960P tương đương số điểm ảnh 1280x960
- 1080P tương đương số điểm ảnh 1920x1080
2. CHÍP CẢM BIẾN HÌNH ẢNH

Chíp cảm biến hình ảnh là bộ phận đầu tiên của camera tiếp nhận hình ảnh, các tín hiệu này được xử lý do phần mạch điện của camera và xuất ra hình ảnh ở dạng analog (tín hiệu tương tự) đưa về đầu ghi, đầu ghi có nhiệm vụ mã hóa thành tín hiệu kỹ thuật số và lưu lại trong HDD. Bạn hãy tưởng tượng, Sensor giống như đôi mắt của con người, 1 đôi mắt tốt sẽ nhìn thấy những hình ảnh đẹp, trong sáng, rõ ràng. Một đôi mắt xấu sẽ nhìn thấy những hình ảnh lờ mờ, nhòe nhọet…

Ảnh mô tả cảm biến camera

Trên thị trường hiện tại có nhiều sensor do nhiều nhà sản xuất như: Sony, Sharp, LG, Samsung, Panasonic, Ngoài ra, còn có một nhà sản xuất không nổi tiếng khác từ Trung quốc, nhưng chất lượng kém hơn nhiều, mau xuống cấp trong vòng 1 năm sử dụng.
Thông dụng nhất là loại chíp Sony, Sharp, Panasonic. Trong đó Sony cho hình ảnh và màu sắc đẹp hơn nên được ưa chuộng hơn và sử dụng rộng rãi hơn, giá cũng cao hơn một tí.

Về mặt kỹ thuật, các sensor được chế tạo từ 2 công nghệ chính:
- Cảm biến CCD (Charge Coupled Device - linh kiện tích điện kép): Là cảm biến trạng thái rắn, sử dụng photodiode (đi-ốt quang) để chuyển đổi ánh sáng sang điện tích, được dùng nhiều cho camera Analog.

- Cảm biến CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor): Một loại cảm biến tương tự như CCD, cũng phát hiện ánh sáng để chuyển đổi thành tín hiệu điện. Tín hiệu rõ ràng hơn CCD nhưng kích thước nhỏ gọn và tiêu thụ điện năng thấp hơn.

- CMOS 1/3'' và CMOS 1/4''  là kích cỡ của của cảm biến biến hình ảnh kiểu CMOS: 1 inchs = 2.54 cm, camera có cảm biến 1/3” sẽ tốt hơn 1/4” .


Hiện nay trên thị trường có 2 loại cảm biến chủ yếu là: cảm biến SONY và cảm biến SHARP, tuy nhiên camera có cảm biến SONY sẽ cho chất lượng hình ảnh tốt hơn

3. ỐNG KÍNH CAMERA GIÁM SÁT (LENS) 

Nếu sensor quyết định việc nhìn thấy hình ảnh đẹp hay xấu thì ống kính lại quyết định việc nhìn thấy xa, gần, rộng, hẹp như thế nào. Ống kính, bản thân nó là 1 thấu kính giống như ống kính của những chiếc máy chụp ảnh kỹ thuật số. Và tiêu cự của ống kính quyết định việc nhìn thấy xa hay gần của ống kính đó. Tiêu cự càng lớn, tầm nhìn của camera càng xa.

Ống kính camera giám sát có những loại tiêu cự thông dụng như sau :

  • Tiêu cự cố định: 2.1mm, 2.8mm, 3.6mm, 4mm, 6mm, 12mm, 16mm, 25mm…
  • Lọai tiêu cự thay đổi được (ống kính có nhiều lớp, zoom lớn nhỏ được) : Cho phép điều chỉnh tiêu cự trong 1 khoảng nào đó ( ví dụ từ 3.6~25mm) để focus quan sát tốt nhất đối tượng. 

Góc mở của ống kính càng lớn, tầm quan sát càng rộng. Tuy nhiên, Góc mở và tiêu cự có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: tiêu cự càng lớn thì góc mở càng nhỏ. Bạn hãy xem ví dụ sau đây sẽ thể hiện sự liên quan tương đối giữa góc mở và tiêu cự.

Lens – View Angle (Ống kính – góc nhìn) :  tùy theo chế tạo mỗi camera, muốn quan sát xa, phải chọn lens lớn:
3.6mm(90 độ) – 4mm(80 độ) – 6mm(56 độ)
3.6mm(80 độ) – 4mm(71 độ) – 6mm(65 độ)

4. CƯỜNG ĐỘ ÁNH SÁNG – ĐỘ NHẠY SÁNG (Lux)

Cường độ ánh sáng là yếu tố quan trọng để có thể nhìn thấy hình ảnh, cũng như đôi mắt của chúng ta, khó có thể thấy gì rõ ràng trong đêm tối. Với các camera cũng vậy. Cường độ ánh sáng Lux càng nhỏ càng tốt, khả năng nhìn đêm càng cao vì độ nhạy sáng cao.

Tuy nhiên, ánh sáng của môi trường lại là 1 thông số luôn thay đổi:

  • Thay đổi theo giờ (sáng trưa, chiều, tối….)
  • Thay đổi theo vị trí (trong nhà, ngòai trời)
  • Thay đổi theo môi trường…
  • Thay đổi theo đối tượng quan sát…

Đơn vị đo độ nhạy sáng là Lux. Một số ví dụ mà bạn cần để ý như sau:

  • Ánh nắng mặt trời: 4000 lux
  • Mây: 1000lux
  • Ánh sáng đèn tuýp: 500 lux,
  • Bầu trời có mây: 300lux
  • Ánh sáng đèn tuýp đỏ 500 lux, trắng 300 lux
  • Ánh sáng của trăng tròn, không mây : 0.25 lux
  • Đêm không trăng: 0.0001 Lux
  • Ánh sáng của vì sao : 0.00005 Lux

Mắt người nhìn tốt và không hại mắt : nơi tối nhất không dưới 30 lux, nơi sáng nhất không quá 700 lux.

5. HỒNG NGOẠI

Một số loại camera quan sát có chức năng hồng ngoại bằng các đèn LED hồng ngoại, có chức năng truyền hình ảnh thiếu sáng. Đơn vị đo: mét, thể hiện bóng tầm xa của hồng ngoại. Tầm xa của hồng ngoại phụ thuộc phụ thuộc vào loại đèn LED và số lượng đèn LED gắn trên ống kính.

6. GIẢM NHIỄU

Một số loại camera quan sát được tích hợp chức năng giảm nhiễu. Công nghệ giảm nhiễu phổ biến: DNR (Digital Noise Reduction – giảm nhiễu kĩ thuật số) và DSP (Digital Signal Processor)

- DNR xử lí video bằng cách sử dụng một thuật toán, lần đầu xác định các tín hiệu nhiễu và lần 2 loại bỏ những  tín hiệu nhiễu. Kết quả là cho ra một hình ảnh rõ ràng hơn, đặc biệt trong tình huống thiếu sáng.

- DSP thực hiện các phép toán trên tín hiệu số để tăng hay giảm những đặc tính của tín hiệu. Một số giải thuật cho phép DSP xử lí tín hiệu đầu vào để chỉ xuất ra những tần số mong muốn, có chức năng như bộ lọc.

7. CHỐNG NGƯỢC SÁNG THỰC

Camera quan sát khi đối diện trực tiếp với ánh sáng, hay nói cách khác là bị ánh sáng rọi vào sẽ cho ra hình ảnh bị lóa chói. Chống ngược sáng tức là cân bằng lại nguồn sáng chói đó với độ sáng của nền ảnh. Làm độ sáng hài hòa hơn trong khung hình. Công nghệ chống ngược sáng phổ biến: BLC (Back Light Compensation) và WDR (Wide Dynamic Range)

 

- BLC tăng sáng của những vùng bị tối trên hình ảnh. Cảm biến sẽ đo lường độ ánh sáng trung bình trên tất cả khung ảnh, nếu bức ảnh có nền sáng nhưng hình ảnh lại bị hiển thị tối (bị ngược sáng) thì BLC cho phép cảm biến camera điều chỉnh độ sáng của hình ảnh để vùng bị tối sáng lên.

- WDR  làm sáng vùng tối và làm tối vùng sáng sao cho hình ảnh hiển thị hài hòa và đồng đều nhất. Đây là chức năng sử dụng để giám sát cửa ra vào, các tòa nhà cao tầng góc nhìn ra cửa kính, nơi có nguồn sáng mạnh….

8. NGUỒN CẤP

Không một camera quan sát nào mà hoạt động không cần điện. Mất điện đồng nghĩa với tín hiệu camera cũng không tồn tại. Dù vậy, camera quan sát luôn thích ứng với các môi trường điện một cách hợp lí hóa nhất.

Dòng điện mà camera quan sát sử dụng, thông thường là 5V, 12V. Việc cấp nguồn cho camera có 3 loại: Nguồn rời, nguồn tổng và nguồn PoE

- Nguồn rời: nguồn rời cho camera quan sát là cách sử dụng một bộ đổi nguồn cho duy nhất 1 camera. Thường thì bộ đổi nguồn này có dòng điện đầu ra thấp (1A đến 2A), chỉ đủ cung cấp cho 1 camera hoạt động

Ảnh nguồn đơn cho camera

- Nguồn tổng: là bộ nguồn tập trung, sử dụng cho nhiều camera.

Thường nguồn tổng sẽ dùng cho nhu cầu lăp đặt từ 3 camera trở lên.

Ảnh nguồn tổng cho camera

- Nguồn PoE (truyền điện qua dây cab mạng) sử dụng cho camera IP

ADMIN _TRUNGTAMCODIEN.NET

HÃY CỨ THEO ĐUỔI ĐAM MÊ, THÀNH CÔNG SẼ ĐẾN VỚI BẠN !

Tư vấn

0914 132 668

Video