- PHÂN LOẠI CÁP HẠ THẾ - TRUNG THẾ - CAO THẾ

- PHÂN LOẠI CÁP HẠ THẾ - TRUNG THẾ - CAO THẾ

- PHÂN LOẠI CÁP HẠ THẾ - TRUNG THẾ - CAO THẾ

 

                  Việc phân loại hiệu điện thế phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể và quy ước của từng quốc gia. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) quy ước nguồn điện lưới nhỏ hơn 1kV là hạ thế, từ 1kV đến 66kV là trung thế, lớn hơn 66kV là cao thế.

1. Điện hạ thế - cấp điện áp 220V-380V

Bị điện giật khi chạm vào dây điện bị tróc vỏ cách điện hoặc phần dây kim loại đang mang điện. Cấp điện áp này sử dụng dây cáp bọc vặn xoắn ACB gồm 4 sợi bện vào nhau; một số ít sử dụng 4 dây rời, gắn lên cột điện bằng kẹp treo hoặc sứ.

Cột điện thường sử dụng cột bê tông ly tâm, có nơi sử dụng cột bê tông vuông, trụ tháp sắt, cao từ 5m-8m. Tại Việt Nam, điện hạ thế có 1 mức: 0,4kV (400V)

2. Điện trung thế - cấp điện áp 15kV (15.000V)
Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn (người hoặc vật đến gần dây điện hoặc thiết bị điện dưới 0,7m). Sử dụng dây bọc, dây trần gắn trên trụ bằng sứ cách điện. Cột bê tông ly tâm, cao từ 9m-12m, sứ cách điện là sứ đỡ hoặc sứ treo.

3. Điện cao thế - cấp điện áp 110kV-220kV-500kV (110.000V-220.000V-500.000V)

Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn (người hoặc vật đến gần các dây điện và thiết bị điện: 110kV dưới 1, 5m; 220 kV dưới 2,5m; 500 kV dưới 4,5m). Sử dụng dây trần, gắn trên cột qua các chuỗi sứ cách điện. Cột bê tông ly tâm, cột tháp sắt, một số nơi còn sử dụng cột gỗ thông, cột có chiều cao trên 18m:

Dễ nhận biết nhất đối với đường điện cao thế là quan sát chuỗi sứ, thông thường được nhận biết như sau:

+ Với điện áp 500kV khoảng 24 bát/chuỗi;

+ Với điện áp 220kV từ (12-14) bát/chuỗi;

+ Với điện áp 110kV từ (6-9) bát/ chuỗi;

+ Với điện áp 35kV từ (3 – 4) bát/chuỗi, có thể dùng sứ đứng

Các cấp điện áp nhỏ hơn <35kV còn lại hầu như sử dụng sứ đứng.

 

                                                                                                   TRUNGTAMCODIEN.NET

 

 

Tư vấn

0987.008.001

Video